Về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng

13/06/2018|14:38

1- Hỏi: Đảng viên A là cán bộ công tác tại một doanh nghiệp có vi phạm, cơ quan thanh tra Tỉnh đang tiến hành thanh tra vụ việc liên quan đến vi phạm của đảng viên đó. Vụ việc đang trong quá trình thanh tra thì đảng viên A nghỉ hưu theo quy định. Vậy, tổ chức đảng có thẩm quyền quản lý đảng viên A có được làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên A về địa phương nơi đảng viên A cư trú không?

 

Trả lời:

 

Tiết 6.3.1, Điểm 6.3, Mục 6, Quy định số 29- QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Điều lệ Đảng quy định:

 

Trường hợp đảng viên đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc đang xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì chưa chuyển sinh hoạt đảng chính thức”.

 

Căn cứ quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, đảng viên trong thời gian bị thanh tra nên mặc dù được đơn vị quản lý làm thủ tục cho nghỉ hưu theo quy định nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền chưa làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về nơi cư trú. Chỉ làm thủ tục chuyển sinh hoạt tạm thời về nơi cư trú cho đảng viên để đảm bảo quyền sinh hoạt đảng cho đảng viên đó.

 

2- Hỏi: Điểm b, khoản 1, Điều 3, Quy định số 102- QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định: “Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm”. Vậy, hành vi vi phạm được tính từ thời điểm nào?

  

Trả lời:

 

Điều 3, Hướng dẫn số 04- HD/UBKTTW, ngày 22/03/2018 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15-11- 2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định như sau:

 

Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm đến thời điểm tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên; trường hợp vi phạm xảy ra liên tục kéo dài thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm”

 

Căn cứ quy định trên, có 2 cách tính thời điểm có hành vi vi phạm: (1) tính từ thời điểm có hành vi vi phạm đến thời điểm tổ chức đảng có quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên; (2) Trường hợp vi phạm xảy ra liên tục hoặc kéo dài thì thời hiệu sẽ được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đến khi có quyết định kiểm tra, xem xét kỷ luật đảng viên của tổ chức đảng có thẩm quyền.

 

3- Hỏi: Trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm?

 

Trả lời: Khoản 2, Điều 3, Quy định 102-QĐ/TW, ngày 15-11-2017 của Bộ Chính trị quy định xử lý đảng viên vi phạm: “Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

 

Căn cứ quy định trên, đảng viên vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ hoăc vi phạm các nội dung về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp thì không xác định thời hiệu xử lý kỷ luật.

 

Minh Kim


Chuyên đề